CHUYÊN MỤC








Trang chủ > Hỏi đáp pháp luật - Luật Khiếu nai - Kỳ 2

Hỏi đáp pháp luật - Luật Khiếu nai - Kỳ 2

Ngày đăng bài: 08/05/2023
Hỏi đáp pháp luật - Luật Khiếu nai - Kỳ 2
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT VỀ KHIẾU NẠI KỲ 2
Câu hỏi 1.  Anh Phan Văn B hiện cư trú tại thành phố Nam Định gửi đơn khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu giải quyết, anh muốn biết trong thời hạn bao nhiêu ngày đơn khiếu nại của anh được thụ lý? Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là bao nhiêu ngày?
Trả lời:
Điều 27 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định thụ lý giải quyết khiếu nại như sau:
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại (các khiếu nại không được thụ lý giải quyết), người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết; thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
Điều 28 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu như sau:
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì thời hạn thụ lý giải quyết đơn khiếu nại là 10 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu đối với trường hợp không thuộc vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn là không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý, có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày.
Câu hỏi 2. Mẹ của chị Ngọc được cấp diện tích đất 100m2, nhưng diện tích đất thực tế không đúng 100m2 theo quy định, mẹ chị muốn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết. Do mẹ chị hiện nay đã già yếu và hay ốm đau, chị Ngọc muốn biết mẹ chị có thể ủy quyền cho chị khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền được không?
Trả lời:
Điều 12 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định người khiếu nại có các quyền sau:
- Tự mình khiếu nại.
Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại;
Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại;
- Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Trường hợp người khiếu nại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho trợ giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
- Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại;
- Được biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
- Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
- Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại;
- Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó;
- Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
- Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
- Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính;
- Rút khiếu nại.
Như vậy, căn cứ vào quy định nêu trên, mẹ của chị Ngọc ốm đau, già yếu không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho chị thực hiện việc khiếu nại.
Câu hỏi 3. Ông Đinh Văn Sang không đồng ý với quyết định thu hồi đất của UBND huyện (do chủ tịch UBND huyện ký) vì cho rằng nội dung bồi thường không thỏa đáng. Ông Đinh Văn Sang có ý định khiếu nại quyết định nêu trên. Hỏi tổ chức/cá nhân nào có thẩm quyền giải quyết khiếu nại của ông Đinh Văn Sang?
Trả lời:
Điều 18 Luật Khiếu nại 2011 quy định:
“Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình.
2. Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.”
Như vậy, trong trường hợp trên, Chủ tịch UBND huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với khiếu nại của ông Đinh Văn Sang về quyết định thu hồi đất của UBND huyện.
Câu hỏi 4. Chị Nguyễn Thị Mai làm đơn khiếu nại về việc chuyên viên của phòng Tài nguyên Môi trường huyện không tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của chị. Đơn khiếu nại đã được Trưởng phòng Tài nguyên Môi trường huyện thụ lý giải quyết và ra quyết định giải quyết khiếu nại (lần đầu). Chị Nguyễn Thị Maiđồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại. Hỏi quyết định giải quyết khiếu nại trên của Trưởng phòng Tài nguyên Môi trường huyện có hiệu lực pháp luật từ thời điểm nào?
Trả lời:
Điều 44 Luật Khiếu nại 2011 quy định như sau:
“Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành mà người khiếu nại không khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật có hiệu lực thi hành ngay.”
Trong trường hợp trên, theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Khiếu nại 2011, quyết định giải quyết khiếu nại của Trưởng phòng Tài nguyên Môi trường huyện có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày kể từ ngày ban hành mà chị Nguyễn Thị Mai - người khiếu nại không khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày. Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật có hiệu lực thi hành ngay.
Câu hỏi 5. Anh P là chuyên viên phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh nhận được quyết định kỷ luật buộc thôi việc do không hoàn thành nhiệm vụ. Anh P không đồng ý và muốn khiếu nại quyết định trên. Hỏi thời hiệu anh P có thể  thực hiện việc khiếu nại quyết định kỷ luật trên là bao lâu?
Trả lời
Theo quy định tại Điều 48 Luật Khiếu nại 2011 thì:
“Thời hiệu khiếu nại lần đầu là 15 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức nhận được quyết định kỷ luật.
Thời hiệu khiếu nại lần hai là 10 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu; đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc thì thời hiệu khiếu nại lần hai là 30 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.”
Như vậy trong tình huống trên, thời hiệu khiếu nại lần đầu đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc là 15 ngày kể từ ngày anh P nhận được quyết định kỷ luật. Thời hiệu khiếu nại lần hai là 30 ngày, kể từ ngày anh Pnhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu. Trường hợp anh P không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
* GHI CHÚ: Tất cả các dữ liệu của các câu hỏi trên chỉ là tình huống hỏi đáp pháp luật không thuộc cá nhân, đơn vị và địa danh nào trên thực tế.
 


Cơ quan: UBND huyện Đak Pơ tỉnh Gia Lai
Địa chỉ: Tổ dân phố 2, thị trấn Đak Pơ, huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai
Điện thoại: (0269) 3 738 275
Email: ubnddakpo@gialai.gov.vn
Fax: (0269) 3 738 275
Chung nhan Tin Nhiem Mang