CHUYÊN MỤC








Trang chủ > Hỏi đáp Pháp luật Kỳ 4 - Tháng 9/2020

Hỏi đáp Pháp luật Kỳ 4 - Tháng 9/2020

Ngày đăng bài: 30/09/2020
Một số quy định pháp luật về nghĩa vụ quân sự
Câu 1: Tôi sinh ngày 24/4/1994, dạy đã 3 năm rồi, vậy  tôi còn tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự không? Tôi đã học Cao đẳng Chính quy và liên thông học từ xa Đại học?
Trả lời:
Căn cứ Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về độ tuổi gọi nhập ngũ như sau:
“Điều 30. Độ tuổi gọi nhập ngũ
Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.”
Như vậy, độ tuổi gọi nhập ngũ theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 là công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.  Trong trường hợp bạn sinh ngày 24/4/1994 tức tính đến thời điểm hiện tại là tháng 10/2020 thì  bạn 26 tuổi, ngoài ra đã được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học. Nếu bạn đã tạm hoãn gọi nhập ngũ thì thời điểm hiện tại vẫn trong độ tuổi được gọi nhập ngũ theo quy định tại Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 nêu trên.
 
Câu 2: Ngoài trường hợp mắc những bệnh được miễn nghĩa vụ quân sự, nhiều người cho rằng trường hợp bị cận thị cũng sẽ không phải đi nghĩa vụ quân sự?
Trả lời:
Không phải mọi trường hợp cận thị đều được miễn nghĩa vụ quân sự
Theo Điều 31 của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, công dân được gọi nhập ngũ khi đáp ứng đủ 05 tiêu chuẩn: Có lý lịch rõ ràng; Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định; Có trình độ văn hóa phù hợp.
Trong đó, tiêu chuẩn “đủ sức khỏe” được hướng dẫn bởi Điều 4 của Thông tư 148/2018/TT-BQP như sau: Chỉ tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 nhập ngũ và không gọi nhập ngũ  đối với những công dân có sức khỏe loại 3 mắc tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điôp trở lên, viễn thị các mức độ).
Căn cứ vào quy định nêu trên có thể thấy, trường hợp bị cận thị từ 1,5 điôp trở lên và sức khỏe loại 3 thì được miễn nghĩa vụ quân sự.
Vẫn phải đến khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự
Dù theo quy định nêu trên, người cận thị từ 1,5 điop trở lên và sức khỏe loại 3 được miễn nghĩa vụ quân sự nhưng nếu nhận được giấy gọi khám sức khỏe tham gia nghĩa vụ quân sự, công dân vẫn phải chấp hành đến khám.
Theo khoản 4 Điều 40 của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, lịch khám nghĩa vụ quân sự bắt đầu từ ngày 01/11 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Trước tiên, công dân đến khám sơ tuyển tại trạm y tế xã để phát hiện những trường hợp không đủ sức khỏe về thể lực, dị tật, dị dạng và những bệnh lý thuộc diện miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Người không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe khi đã có giấy gọi, mà không có lý do chính đáng có thể sẽ bị phạt từ 800.000 đồng – 1,2 triệu đồng (theo Nghị định 120/2013/NĐ-CP).
 
Câu 3: Thời gian đi nghĩa vụ quân sự là bao lâu?
Trả lời:
Bên cạnh quy định về độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự và tiêu chuẩn để được đi nghĩa vụ quân sự như trên, thì thời gian đi nghĩa vụ quân sự bao lâu cũng là thông tin được rất nhiều người quan tâm.
Thông tin này được nêu tại Điều 21 của Luật Nghĩa vụ quân sự mới nhất. Theo đó, thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. Quy định này đã được áp dụng từ năm 2016 và tiếp tục được thực hiện trong năm 2020 tới đây.
Trong trường hợp cần bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu hoặc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn thì thời hạn nêu trên có thể được kéo dài thêm tối đa 06 tháng.
Thời gian phục vụ tại ngũ được tính từ ngày giao, nhận quân đến ngày được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ. Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ.

 

Câu 5. Các trường hợp được miễn, hoãn nghĩa vụ quân sự
Trả lời:
Dù nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của mọi công dân, nhưng theo Điều 5 của Luật Nghĩa vụ quân sự, có một số trường hợp công dân được miễn, hoãn nghĩa vụ quân sự.
Tạm hoãn nghĩa vụ quân sự đối với các đối tượng:
- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ;
- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng người thân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng nề do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được UBND cấp xã xác nhận;
- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn;
- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn;
- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang học đại học, cao đẳng hệ chính quy.
Miễn nghĩa vụ quân sự đối với các đối tượng:
- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
- Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
- Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn từ 24 tháng trở lên.

 

Câu 6. Đi nghĩa vụ quân sự được hưởng những quyền lợi gì?
Trả lời:
Đây là nội dung được Chính phủ quy định cụ thể tại Nghị định 27/2016/NĐ-CP. Theo đó, công dân đi nghĩa vụ quân sự sẽ được hưởng một số quyền lợi cơ bản như:
- Được nghỉ phép 10 ngày nếu phục vụ tại ngũ từ tháng 13 trở đi
Nếu phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 13 trở đi, hạ sĩ quan, binh sĩ sẽ được nghỉ phép 10 ngày (không kể ngày đi và ngày về). Khi nghỉ phép, hạ sĩ quan, binh sĩ sẽ được thanh toán tiền tàu, xe và phụ cấp đi đường.
Ngoài ra, trong trường hợp đặc biệt như gia đình gặp thiên tai, hỏa hoạn nặng nề, bố mẹ đẻ, bố mẹ chồng, vợ/chồng hoặc con từ trần… thì được nghỉ phép đặc biệt tối đa 05 ngày.
- Được hưởng nhiều khoản trợ cấp khi xuất ngũ
Khi xuất ngũ, hạ sĩ quan, binh sĩ được trợ cấp một lần, mỗi năm phục vụ trong quân ngũ được trợ cấp 02 tháng lương cơ sở (Từ 01/7/2020, lương cơ sở tăng lên 1,6 triệu đồng/tháng).
Nếu phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng…
Đồng thời, hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ còn được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng lương cơ sở tại thời điểm xuất ngũ.
- Được hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm
Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ quân sự, sau khi xuất ngũ được tiếp nhận vào học tiếp tại các trường mà trước khi nhập ngũ đang học hoặc có giấy gọi; Nếu có nhu cầu đào tạo nghề và đủ điều kiện thì được hỗ trợ đào tạo nghề; Được tiếp nhận vào làm việc, bố trí việc làm tại nơi trước khi nhập ngũ…
 
Câu 7:  Trốn nghĩa vụ quân sự bị xử phạt như thế nào?
Trả lời:
- Về xử phạt hành chính:
Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 02 - 04 triệu đồng với hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
Với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe mà không có lý do chính đáng bị phạt từ 800.000 dồng – 1,2 triệu đồng…

- Về truy cứu trách nhiệm hình sự:
Theo Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, nếu đã bị xử phạt hành chính về hành vi trốn nghĩa vụ quân sự hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng - 02 năm.
Nếu có thêm các tình tiết tăng nặng như: Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình; Lôi kéo người khác phạm tội… mức phạt tối đa là 05 năm tù.


Cơ quan: UBND huyện Đak Pơ tỉnh Gia Lai
Địa chỉ: Tổ dân phố 2, thị trấn Đak Pơ, huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai
Điện thoại: (0269) 3 738 275
Email: ubnddakpo@gialai.gov.vn
Fax: (0269) 3 738 275
Chung nhan Tin Nhiem Mang